Thiết lập hệ thống chỉ số để phân tích biến động chỉ tiêu GDP bình quân đầu người theo giá thực tế

|

Thiết lập hệ thống chỉ số để phân tích biến động chỉ tiêu GDP bình quân đầu người theo giá thực tế

Tổng sản phẩm trong nước (viết tắt tiếng anh là GDP) bình quâ;n đầu người (BQĐN) được xác định bằng cách chia GDP cho dâ;n số trung bình. Đâ;y là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh khái quát về trình độ phát tri??n kinh tế và nâ;ng cao mức sống của nhâ;n dâ;n; GDP BQĐN có trong hệ thống chỉ tiêu Thống kê Quốc gia và trong nhiều năm GDP BQĐN là một trong 3 chỉ tiêu thành phần để tính chỉ số phát tri??n con người của một quốc gia hay tỉnh, thành phố. Một trong những nhiệm vụ của Thống kê là phải đi sâ;u đánh giá, phâ;n tích biến động GDP BQĐN, chỉ ra ảnh hưởng của các nhâ;n tố đến biến động của chỉ tiêu này, làm cơ sở cho việc đề suất các giải pháp để không ngừng nâ;ng cao GDP BQĐN.

Biến động GDP BQĐN chịu tác động của nhiều nhâ;n tố khác nhau và được nhìn nhận từ nhiều khía cạnh khác nhau. Và tùy theo mục đính nghiên cứu và điều kiện số liệu khác nhau, có thể hình thành nên mối liên hệ giữa các nhâ;n tố khác nhau và áp dụng các mô hình, phương pháp phâ;n tích khác nhau.

Chỉ tiêu GDP BQĐN được tính theo giá thực tế và giá so sánh, dưới đâ;y là việc thiết lập hệ thống chỉ số để phâ;n tích biến động chỉ tiêu GDP BQĐN theo giá thực tế trong quan hệ với các nhâ;n tố biến động giá cả, tăng năng suất lao động (NSLĐ) và thay đổi tỷ lệ giữa lao động làm việc và dâ;n số trung bình.

Thiết lập hệ thống chỉ số phâ;n tích

Trong bài báo “Phâ;n tích ảnh hưởng của các nhâ;n tố tăng năng suất lao và thay đổi tỷ lệ giữa lao động và dâ;n số đến biến động GDP bình quâ;n đầu người của Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020” (đăng trên Tờ Thông tin Khoa học Thống kê số 05 năm 2022), tác giả đã thiết lập hệ thống chỉ số để phâ;n tích biến động chỉ tiêu GDP BQĐN dựa trên công thức: GDP bình quâ;n đầu người (X) bằng NSLĐ (W) nhâ;n với tỷ lệ giữa lao động và dâ;n số (K): X = W*K (01a). Tuy nhiên, đâ;y là phâ;n tích biến động chỉ tiêu GDP BQĐN theo giá so sánh. Nay phát tri??n thêm nghiên cứu, phâ;n tích biến động chỉ tiêu GDP BQĐN theo giá thực tế, tức là có cả nhâ;n tố biến động giá cả; và lúc này, GDP BQĐN theo giá thực tế (X) sẽ bằng GDP BQĐN theo giá so sánh nhâ;n với hệ số H (H là chênh lệch giữa GDP theo giá thực tế so với GDP theo giá so sánh), theo đó sẽ có X = H *W*K (01b).    

Trên cơ sở phương trình 01b, thiết lập được hệ thống chỉ số phâ;n tính biến động GDP BQĐN theo giá thực tế kỳ báo cáo (ký hiệu là 1) so với kỳ gốc (ký hiệu là 0):
Trong đó:                          
 

Từ hệ thống chỉ số 02 tiếp tục hình thành các biểu hiện tính toán của chỉ số để phâ;n tích như sau:

* Tính tỷ lệ tăng lên của GDP BQĐN theo giá thực tế:

 

*Tính tỷ trọng đóng góp của các nhâ;n tố vào tỷ lệ tăng lên của GDP BQĐN theo giá thực tế.

Tỷ trọng đóng góp của các nhâ;n tố vào tỷ lệ tăng lên của GDP BQĐN theo giá thực tế tính theo % (dj) bằng tỷ lệ tăng lên của GDP BQĐN theo giá thực tế do ảnh hưởng của các nhâ;n tố chia cho tỷ lệ tăng lên của GDP BQĐN theo giá thực tế nói chung rồi nhâ;n với 100.

 Ví dụ tính toán minh họa

Từ số liệu về các chỉ tiêu GDP theo giá thực tế (giá hiện hành) và giá so sánh cùng với dâ;n số trung bình và số lao động làm việc của Việt Nam các năm 2018 (năm gốc so sánh) và năm 2019 (năm báo cáo) có trong Niên giám Thống kê của Tổng cục Thống kê (TCTK), lập bảng 01 để tính toán GDP BQĐN theo giá thực tế, hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá so sánh, NSLĐ theo giá so sánh và tỷ lệ giữa lao động và dâ;n số trung bình cùng các chỉ số phát tri??n năm 2019 so với năm 2018 của các chỉ tiêu kèm theo.     

Bảng 01. Tính toán GDP BQĐN cùng các chỉ tiêu nhâ;n tố năm 2018, 2019
và các chỉ số phát tri??n liên quan

- Từ số liệu bảng 01, áp dụng các công thức từ 03 đến 03c tính được:

Tiếp tục, tính tỷ trọng đóng góp của các nhâ;n tố vào tỷ lệ tăng lên của GDP BQĐN theo giá thực tế:

Kết qu?? tính toán cho thấy, GDP bình quâ;n đầu người của Việt Nam năm 2019 (tính theo giá năm 2019) đạt 79,88 tri??u đồng/người, tăng so với GDP BQĐN năm 2018 (tính theo giá năm 2018) là 8,71%; trong đó tăng giá làm tăng 2,58%, tương ứng với tỷ trọng đóng góp làm tăng là 29,62% và tăng NSLĐ làm tăng 6,59%, tương ứng với tỷ trọng đóng góp làm tăng là 75,66% (tăng NSLĐ đóng góp làm tăng nhiều nhất); còn tỷ lệ giữa lao động và dâ;n số không tăng mà ngược lại giảm đi nên đã làm giảm tỷ lệ tăng GDP BQĐN là – 0,46%, tương ứng với tỷ trọng đóng góp làm giảm là - 5,28%.

Tóm lại, phâ;n tích biến động GDP BQĐN theo giá thực tế không chỉ làm rõ ảnh hưởng của các nhâ;n tố đến biến động GDP BQĐN, mà còn cho phép nhận định, đánh giá liên kết số liệu về GDP BQĐN thực tế đạt được với kết quả nghiên cứu biến động của nó./.            

                    PGS.TS. Tăng Văn Khiên- Hội Thống kê Việt Nam
Th.S. Nguyễn Thị Mão -Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. “Phâ;n tích thống kê – Lý thuyết và ứng dụng” do PGS, TS. Tăng Văn Khiên làm chủ biên, NXB Thống kê, Hà Nội năm 2015;
 
2. “Phâ;n tích ảnh hưởng của các nhâ;n tố tăng năng suất lao động và thay đổi tỷ lệ giữa lao động và dâ;n số đến biến động GDP bình quâ;n đầu người của Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020”,  Thông tin Khoa học Thống kê, số 05 năm 2022.
 
3. “Niên giám Thống kê” năm 2021 của TCTK, NXB Tống kê năm 2022.  
Dragons and Treasures Entertainment Link Tải Xuống